Đăng vào ngày: 04/12/2015
Khi xu hướng lắp đặt và sử dụng camera IP ngày càng gia tăng thì nhiều nhà người đã, đang và sẽ lắp đặt hệ thống camera giám sát nảy sinh một câu hỏi quan trọng. Đó chính là “Nên lắp camera analog hay camera IP?”
Nếu đưa ra câu trả lời ngay thì sẽ thiếu căn cứ và tính chính xác. Thì trong bài viết này, Vuhoangtelecom sẽ đưa ra những phân tích cụ thể, sự khác biệt. Cũng như những điểm mạnh và điểm yếu của hai dòng camera này. Từ đó người dùng sẽ có thể dễ dàng lựa chọn cho mình hệ thống camera giám sát phù hợp và hiệu quả. Phát huy tối đa các tác dụng theo nhu cầu của mình, lại phù hợp với chi phí có thể đưa ra. Đó cũng chính là vấn đề quan trọng không của riêng ai.
Là loại camera có hình ảnh được số hóa, xử lý và mã hóa từ bên trong máy. Sau đó truyền tải hình ảnh tín hiệu số qua một kết nối Ethernet về máy tính. Hoặc một thiết bị lưu trữ tín hiệu số.
Camera IP có thể sử dụng cả hai loại cảm biến CMOS hoặc CCD. Và cũng có nhiều kiểu tương tự các dòng camera truyền thống như: Pan/Tilt/Zoom, mái vòm, đầu đạn, hộp, hồng ngoại và không dây.
Camera IP thường được tích hợp sẵn một giao diện web để có thể truy cập và điều khiển dựa trên một địa chỉ IP. Xác định thông qua mạng WAN, LAN hoặc Internet. Bằng cách sử dụng trình duyệt web tiêu chuẩn. Khách hàng hoặc người sử dụng có thể xem hình ảnh của camera IP từ bất cứ nơi đâu.
Là một camera với cảm biến CCD và sau đó hình ảnh được số hóa để xử lý. Nhưng trước khi có thể truyền tải hình ảnh, nó cần phải chuyển đổi tín hiệu trở lại analog. Và truyền tải về một thiết bị analog. Chẳng hạn như màn hình hoặc thiết bị lưu trữ. Không giống như camera IP, camera analog không được tích hợp giao diện web để truy cập và điều khiển. Mà chức năng này được thực hiện bởi bộ ghi hình (video recording), hoặc thiết bị điều khiển (control equipment).
Điểm khác nhau chủ yếu giữa camera analog và camera IP chính là ở phương pháp tín hiệu hình ảnh được truyền tải. Và nơi hình ảnh được nén hoặc được mã hóa.
*Camera IP
– Camera IP có ưu điểm thu được hình ảnh với độ nét và chất lượng megapixel cao. Nhưng trong điều kiện ánh sáng yếu, chất lượng ảnh sẽ bị hạn chế.
– Camera IP bị giới hạn bởi tài nguyên mạng. Người dùng phải chọn lựa giữa tốc độ khung hình và chất lượng hình ảnh. Tăng cái này thì giảm cái kia.
– Do hình ảnh được nén trước khi truyền về trung tâm nên sẽ có độ trễ. Bạn không thể xem được chất lượng hình ảnh cao nhất. Và hình ảnh không đảm bảo tính thời gian thực.
*Camera analog
– Cảm biến CCD trong Camera analog xử lý tốt chất lượng ảnh trong các điều kiện ánh sáng và chuyển động khác nhau. Tuy nhiên camera analog không có khả năng tương thích với các tiêu chuẩn cao hơn NTSC/PAL (chuẩn NTSC/PAL hỗ trợ 25-30 khung hình/giây, 525 – 625 dòng quét/khung hình).
– DVR được trang bị các phần cứng và phần mềm để nén tín hiệu analog. Do đó chất lượng hình ảnh và tốc độ khung hình dễ dàng được nâng cao.
*Camera IP
– Một lợi thế của camera IP là khả năng sử dụng hệ thống dây mạng sẵn có để truyền điện (PoE) phục vụ cho hệ thống camera. Điều này được tuân theo tiêu chuẩn TIA/EIA-568-B với giới hạn khoảng cách từ switch tới camera là 100m.
– Tuy nhiên cần chú ý, tùy theo loại camera IP, có thể sử dụng các nguồn 12.9 wat, 25 wat hoặc trên 70 wat. Mới có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu.
*Camera analog
– Camera analog sử dụng hệ thống cáp đồng trục khá cồng kềnh. Và cần phải có nguồn điện đi kèm.
– Hiện nay, các nhà tích hợp hệ thống có thể sử dụng “các bộ biến đổi balun” để truyền tải hình ảnh, điện và dữ liệu analog. Trên một hạ tầng dây mạng vượt xa giới hạn của tiêu chuẩn TIA/EIA. Sử dụng các bộ biến đổi balun, hình ảnh analog có thể được truyền đi hơn 1 km trên hệ thống cáp tiêu chuẩn Cat. 5e.
*Camera IP
Lưu lượng tín hiệu IP, như VoIP, có thể gặp phải nhiều vấn đề trong truyền tải: giới hạn băng thông, tắc nghẽn mạng. Thay đổi tỉ lệ bit, kích thước file lớn, cân bằng tải, virus và độ trễ. Nếu mạng có vấn đề dù chỉ trong giây lát, hình ảnh sẽ bị gián đoạn hoặc kém chất lượng.
*Camera analog
Lưu lượng tín hiệu analog không gặp bất cứ vấn đề gì về mạng hoặc rủi ro khi truyền tải. Băng thông hầu như không giới hạn. Đó là một kết nối bị động, tương tự như tín hiệu kết nối điện thoại analog, hình ảnh không bị ảnh hưởng hoặc nhiễu bởi các vấn đề bên ngoài hệ thống giám sát hình ảnh.
*Camera IP
Dữ liệu IP có thể được mã hóa và khó có thể biết được nội dung nếu bị đánh cắp. Tuy nhiên, chính hệ thống mạng lại đang là đối tượng cho virus. Và các phần mềm khác tấn công. Do đó, camera và các thiết bị mạng cũng là mục tiêu tấn công của của những hacker.
*Camera analog
Tín hiệu analog ít an toàn hơn và có thể bị đánh cắp hoặc xem bởi bất cứ ai có quyền truy cập vào cơ sở hạ tầng cáp. Tuy nhiên, vì toàn bộ hệ thống analog gần như miễn dịch được với virus và các loại phần mềm tấn công. Nên nếu muốn lấy được thông tin hình ảnh, các hacker không có cách nào khác. Ngoài việc bắt buộc phải tiếp xúc vật lý với các thiết bị trong hệ thống.
*Camera IP
Một camera IP là một thiết bị mạng và cần được quản lý liên tục. Chi phí ước tính cho việc duy trì một thiết bị mạng (1 địa chỉ IP) khoảng từ $100 – $400 mỗi năm.
*Camera analog
Camera analog là thiết bị không cần phải quản lý. Không có địa chỉ IP để quản lý. Không phải lo lắng về lập trình, phần mềm và kỹ năng quản lý.
*Camera IP
Camera IP đòi hỏi một số kỹ năng mạng cơ bản cho việc lắp đặt ở quy mô nhỏ. Nhưng ở những quy mô lớn hơn như doanh nghiệp, việc lắp đặt camera IP yêu cầu người lắp đặt phải trang bị kỹ năng. Và chuyên môn kỹ thuật nhiều hơn.
*Camera analog
Camera analog không đòi hỏi kiến thức về mạng và cấu hình, chỉ cần có nguồn điện, điểm đặt và tiêu điểm. Việc lắp đặt có thể được thực hiện dễ dàng mà không cần quan tâm đến quy mô của hệ thống.
*Camera IP
Camera IP cần một NVR (còn gọi là máy ghi hình trên nền mạng IP) để giao tiếp với từng camera cụ thể. Mỗi khi muốn lắp đặt một camera mới, bạn cần đảm bảo rằng NVR có hỗ trợ cho camera đó. Bởi vì NVR có thể chỉ hỗ trợ một số camera giới hạn của một nhà sản xuất cụ thể.
*Camera analog
Một DVR có thể chấp nhận bất kỳ camera anlog nào. Bạn sẽ không phải lo lắng bất kỳ vấn đề nào về độ tương thích khi cần thay đổi DVR hoặc camera.
Tuy nhiên, có một lưu ý là nhiều DVR ngày nay được thiết kế hybrid (lai). Tức trong một hệ thống tích hợp cả 2 loại camera analog và camera IP. Trên một giao diện phần mềm.
*Camera IP
Một trong những ưu điểm của IP là nếu muốn thêm vào một camera IP mới. Chỉ cần cắm vào bất kỳ kết nối mạng nào.
Tuy nhiên, khi muốn mở rộng hệ thống camera lên quy mô lớn cho các doanh nghiệp. Cần phải có những thiết bị quản lý chuyên dụng và băng thông cần thiết.
*Camera analog
Camera analog không đòi hỏi yêu cầu về băng thông khi dữ liệu truyền giữa camera và thiết bị lưu trữ. Nên khi camera mới được lắp đặt – cắm trực tiếp vào DVR – sẽ không gây ảnh hưởng đến hệ thống mạng của bạn.
*Camera IP
Camera IP có thể đắt hơn gấp 3 lần so với camera analog. Ngoài ra, còn có thêm chi phí cấp bản quyền cho mỗi camera để kết nối chúng với một DVR.
Việc lắp đặt hệ thống cho camera IP có thể trở nên rất tốn kém. Bởi nó đòi hỏi phải có các switch và các thiết bị ngoại vi.
*Camera analog
Camera analog có giá thấp hơn nhiều so với camera IP. Do không cần có các thiết bị ngoại vi và quản lý đi kèm. Việc lắp đặt camera analog sẽ giúp tiết kiệm đáng kể chi phí cho doanh nghiệp.
Từ các so sánh, có thể thấy các giải pháp camera quan sát dựa trên IP tốn kém hơn nhiều. So với các hệ thống camera analog chất lượng tương đương. Cài đặt camera IP cũng phức tạp hơn và đòi hỏi nhiều yêu cầu quản lý bổ sung khi cần mở rộng. Tuy nhiên, khi xem xét về tổng thể, việc đầu tư cho giải pháp camera IP vẫn hiệu quả hơn. Vì có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong việc thiết kế, vận hành, bảo trì bảo dưỡng trong suốt nhiều năm sau đó.
Hơn nữa, với những tiện ích phong phú và những ưu điểm về mặt kỹ thuật. Giải pháp sử dụng camera IP còn là một lựa chọn đầu tư phù hợp với xu hướng phát triển chung của công nghệ. Đảm bảo không bị lạc hậu và có khả năng sử dụng được nhiều tiện ích hơn trong tương lai.
Tóm lại, camera IP là một công nghệ mới và đang ngày càng được hoàn thiện. Trong thời gian đầu, chất lượng của giải pháp sử dụng camera IP chưa thể đạt được như các giải pháp sử dụng camera analog. Nhưng với tốc độ phát triển nhanh của công nghệ cũng như yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng. Khoảng cách giữa giải pháp sử dụng công nghệ analog và công nghệ IP đã dần được xóa bỏ. Những giải pháp sử dụng camera IP đang từng bước vượt lên bằng những ưu điểm vượt trội của mình.
Riêng công nghệ analog, ngoài dòng truyền thống, còn phát triển vô cùng mạnh mẽ với công nghệ HD analog. Đỉnh cao là các dòng camera như: camera HDSDI, camera AHD, camera HDCVI, camera HDTVI cùng vô số các ứng dụng thông minh. Và các phần mềm hỗ trợ giám sát quản lý chặt chẽ trong các ngành giao thông vận tải, bảo vệ an ninh,…Và hiện nay tại Việt Nam, đã chứng tỏ được vô số lợi ích từ hệ thống giám sát tiên tiến này.
Qua những thông tin trên, Vuhoangtelecom tin rằng người dùng đã có được câu trả lời chính xác mà mình mong muốn. Tuy nhiên, hệ thống giám sát còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố như cơ sở vật chất, điều kiện hạ tầng,..Do đó, để phát huy tối đa hiệu quả của hệ thống camera, người dùng nên tìm đến các chuyên gia kỹ thuật. Để được tư vấn lắp đặt camera phù hợp.
Vuhoangtelecom với nhiều năm hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực camera an ninh, chuyên cung cấp và lắp đặt camera cho tất cả các dự án, công trình trên toàn quốc. Nhiều năm qua, chúng tôi hoạt động đúng và thành công với phương châm “Mang đến cho bạn cảm giác an toàn”, do đó quý khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm về đội ngũ nhân viên cũng như dịch vụ của chúng tôi.
Quý khách hàng vui lòng gọi đến Hotline 1900 – 9259 để được tư vấn lắp đặt hệ thống camera an ninh hoàn toàn miễn phí! Hoặc liên lạc trực tiếp tại các chi nhánh của Vuhoangtelecom tại TP.HCM : (08).35 166 166 – (08) 3962 5555. Và tại Hà Nội : (04) 6256 1111 – (04) 3273 6666.