Đăng vào ngày: 10/11/2015
Như đã được minh chứng trong thập kỷ gần đây, hệ thống hội nghị truyền hình trên nền IP (IVCS). Đã đem lại nhiều ích lợi cho các tổ chức doanh nghiệp. Bao gồm: tăng cường hiệu quả công việc, tăng tốc quá trình xử lý kinh doanh và giảm thiểu chi phí. Vì hệ thống IVCS bao gồm các thông tin nghe nhìn trực quan nên có rất nhiều ưu điểm. Việc tích hợp âm thanh, hình ảnh văn bản và dữ liệu chính là ưu thế vượt trội của IVCS.
Với kinh nghiệm trong tư vấn và triển khai hệ thống truyền hình. Vuhoangtelecom thông qua bài viết này tập trung phân tích những điểm cốt yếu nhất. Giúp các tổ chức doanh nghiệp có được cái nhìn tổng quan khi lựa chọn hệ thống IVCS.
Các nhân viên quản trị mạng luôn muốn có các công cụ để đảm bảo được tính sẵn sàng cao. Cũng như độ ổn định của hệ thống mạng IP Video. Hệ thống IVCS đòi hỏi rất nhiều tài nguyên về băng thông. Ngoài ra các tổ chức doanh nghiệp hiện còn có rất nhiều ứng dụng khác cũng chạy trên cùng nền tảng hệ thống mạng IP đó.
Ngoài ra khi triển khai trên diện rộng thì sẽ có rất nhiều thiết bị đầu cuối (endpoints) trên phạm vi cả nước hoặc toàn cầu. Một câu hỏi được đặt ra là: Làm thế nào có thể cài đặt, cấu hình, quản trị, bảo dưỡng. Nâng cấp tất cả các thiết bị phân tán này một cách hiệu quả?
Câu trả lời là để có được một hệ thống tích hợp tổng thể, các tổ chức doanh nghiệp cần trang bị một hệ các ứng dụng và công cụ quản trị toàn diện. Cho phép tối đa hiệu quả truyền thông thời gian thực. Hệ thống cho phép quản trị và giám sát việc ứng dụng hệ thống IP Video từ xa tại bất ký đâu trên toàn cầu.
Một hệ thống IVCS sẽ bao gồm hàng tá các thiết bị đầu cuối, dịch vụ thư mục đóng vai trò quan trọng. Cho phép truyền thông hiệu quả giữa các người dùng. Tích hợp được với dịch vụ thư mục cho phép quản trị tập trung được. Không những người dùng mà toàn bộ các thiết bị đầu cuối và các tài nguyên chính như MCU, Gateway …
Một trong những yêu cầu quan trọng của hệ thống IVCS là phải cho phép mọi người dùng có được chất lượng thông tin truyền thông cao. Các ứng dụng khác nhau sẽ có các yêu cầu khác nhau về tài nguyên mạng. Ví dụ: hệ thống email không đòi hỏi nhiều về thời gian thực. Và độ trễ như các hệ thống nghe nhìn audio-video.
Khi triển khai hệ thống IVCS ta cần làm rõ những điểm sau:
• Tất cả các người dùng đều cần chất lượng về âm thanh hình ảnh như nhau hay không?
• Đưa ra các tiêu chí vê chất lượng và các thông số để đo đạc. Và định lượng chất lượng đề ra
• Lượng băng thông tổng tối đa cần thiết cho ứng dụng IVCS?
• Các tài nguyên nào (MCUs, Gateways, Directories ..) cần phài cho phép người dùng truy nhập vào?
• Các phương án định tuyến video (dial plan) khi người dùng muốn thiệt lập hội thảo.
Hạ tầng mạng IP cho phép kết hợp Streaming Video và Videoconferencing tương tác. Khi tổ chức hội nghị truyền hình đa điểm, sẽ có các điểm (người dùng) không có nhu cầu tương tác mà chỉ cần theo dõi nội dung hội nghị. Đó là khi phát huy ưu thế của Streaming Video. Nếu sử dụng kèm với kỹ thuật multicast còn cho phép giảm đáng kể nhu cầu sử dụng băng thông mạng.
Muốn vậy cần có hỗ trợ về streaming video, interactive video và của MCU và cả thiết bị đầu cuối.
Hệ thống IVCS cần cho phép mở rộng tương tác thông qua kết nối và chuyển hướng có ở các hệ thống tổng đài PBX truyền thống – đó chính là tính năng Video Telephony. Tính năng này cho phép mở rộng ứng dụng của hệ thống IVCS. Tới một thị trường người dùng rộng lớn (đang sử dụng hệ thống thoại thông thường)
Khi hội nghi đa điểm phát sinh ra các yêu cầu khác nhau tùy theo mô hình triển khai thực tế. Các mô hình dưới đây có thể được dùng làm định hướng khi lựa chọn MCU.
• Nhu cầu cá nhân so với nhu cầu nhóm: Nhu cầu hội nghị đa điểm sẽ rất khác biệt giữa người dùng. Sử dụng ngay chính bàn làm việc của mình và nhóm hội thảo trong phòng. Cá nhân thường có nhu cầu kết nối ngang háng. Trong khi đó nhóm thì ngược lại.
• Hội nghị nhỏ so với lớn và rất lớn: Có sự khác biệt rất lớn giữa nhu cầu hội thảo khi phòng hội thảo lớn. Và số lượng site tham gia kết nối. Một buổi hội thảo nhỏ kết nối 3 hoặc 4 điểm. Thông thường rất tương tác và có thể thiết lập “theo yêu cầu”.
Một cuộc hội thảo lớn hơn bao gồm từ 6 đến 8 site thông thường cần phải đặt lịch trước. Và khả năng tương tác giữa các site ít hơn. Một cuộc hội thảo rất lớn gồm 20 sites hoặc nhiều hơn đương nhiên là cần đặt lịch trước. Và sẽ cần một site đóng vai trò trung tâm, với các sites còn lại kết nối vào theo định kỳ.
• Nhu cầu hộ thảo giản đơn so với phức tạp: Các công cụ và đặc tính cần cho một cuộc họi nghị đa điểm. Không phụ thuộc nhiều vào quy mô của buổi hội nghị, mà chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm của buổi hội nghị hoặc trình diễn. Một buổi hội nghị đơn giản có thể chỉ bao gồm việc quay số vào một số được đặt trước để kết nối. Đối ngược với hội nghị phức tạp bao gồm kết nối theo lịch từ MCU tới tất các các thành phần tham gia. Ghép tầng (cascading) nhiều hội nghị nhỏ thành một buổi hội thảo lớn hơn. Chuyển mã âm thanh khi các đối tác sử dụng các thiết bị đầu cuối có mã âm thanh (audio codec) khác nhau.
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ dẫn đến một thực tế là ngày càng nhiều khách hàng quyết định mua các sản phẩm “công nghệ cao”. Khách hàng không muốn bị gắn liền với sản phẩm từ một hãng duy nhất. Khi lựa chọn kiến trúc tổng quát của hệ thống IVCS, cần chú ý lựa chọn chuẩn. Sao cho có khả năng tương thích càng cao càng tốt
Hiện tại có hai chuẩn dùng cho IVCS là SIP và H.323. Mỗi chuẩn đều có các ưu điểm khác nhau. Cho đến khi chưa có chuẩn nào vượt trội, ta nên chọn lựa hệ thống có khả năng hỗ trợ cả hai chuẩn trên.
Firewall và NAT đặt ra nhiều thách thức về kết nối cho các ứng dụng hội nghị truyền hình trên nền IP. Thêm vào đó yêu cầu bảo mật nội dung hội nghị truyền hình cũng rất quan trọng. Nhất là khi truyền qua mạng công cụ như Internet. Các cơ chế mã hóa cao cấp như AES cũng là một trong những lựa chọn quan trọng.
Quá trình thông tin liên lạc qua hội nghị truyền hình có thể thông qua nhiều hình thức khác nhau. Hệ thống phải có tính năng cho phép người dùng bắt đầu quá trình hội nghị theo dạng thức này. Sau đó thêm hoặc chuyển sang các dạng thức truyền thông khác tùy thích. Điều này đặc biệt quan trọng chi phép tiến hành trao đổi thông tin động.